Bạn là kế toán doanh nghiệp và bạn phải kê khai các loại thuế và tiến hành hạch toán thuế cho doanh nghiệp. Nhưng đối với thuế môn bài bạn đang hạch toán nhưng chưa biết hạch toán vào tài khoản nào. Vậy bạn hãy đọc bài viết về thuế môn bài hạch toán vào tài khoản nào sau đây.

Khái niệm về thuế môn bài
Thuế môn bài được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập của doanh nghiệp và đây cũng là một khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.
Loại thuế này được nộp theo năm, trong trường hợp những doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh mà đã khai và nộp thuế môn bài sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế cho các năm tiếp theo nếu như không thay đổi các yếu tố có thể làm thay đổi về mức thuế môn bài cần nộp.
Trong trường hợp doanh nghiệp không thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh và thay đổi vốn điều lệ thì sẽ chỉ nộp tiền thuế, hạn nộp tiền thuế là 30/1 hàng năm.

Cách hạch toán thuế môn bài được thực hiện như thế nào?
Việc bút toán thuế môn bài khi doanh nghiệp hạch toán vào thời điểm đầu năm sẽ được ghi cụ thể sau đây:
Nợ 642 đây chính là số thuế môn bài mà doanh nghiệp phải trả và còn có 3338 các loại thuế khác.
Lưu ý khi tính thuế môn bài để có kết quả chính xác nhất cần căn cứ theo vốn điều lệ có trên giấy phép đăng ký của doanh nghiệp cùng với bảng thuế môn bài được quy định tại Thông tư 42/2013/TT-BTC.
Việc thực hiện hạch toán thuế môn bài sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật:
Đối với hạch toán chi phí thuế môn bài căn cứ theo Thông tư 200/2015/TT-BTC quy định về: Nợ tài khoản 6425 (thuế, phí, lệ phí), có tài khoản 3338.
Bên cạnh đó theo Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định: Nợ tài khoản 6422 là chi phí dùng để quản lý các doanh nghiệp và có tài khoản 3338.
Khi nộp tờ khai thuế hạch toán thuế môn bài sẽ được thực hiện theo Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định: Nợ tài khoản 6428 và có tài khoản 3338.
Đồng thời áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định: Nợ tài khoản 6422 (đây chính là chi phí quản lý doanh nghiệp) và có tài khoản 3338.
Khi doanh nghiệp nộp tiền vào ngân sách: Nợ tài khoản 3338 và có tài khoản 111, 112.
Nhưng từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2016 chính thức có hiệu lực đã sửa đổi thuế môn bài sang lệ phí môn bài. Chính vì vậy dẫn đến sự thay đổi về phương pháp hạch toán thuế môn bài trong kế toán.
Do đó tài khoản 3338 đến tài khoản 3339 (chính là chi phí). Tuy nhiên dù tài khoản bị thay đổi nhưng không bắt buộc phải hạch toán theo tài khoản 3339 mà vẫn có thể hạch toán theo tài khoản cũ chỉ cần doanh nghiệp đảm bảo được việc nộp thuế đầy đủ. Nhưng tốt nhất vẫn nên hạch toán theo đúng như quy định.
Như vậy, khi nộp tiền vào ngân sách dựa trên cơ sở nộp tiền vào ngân sách sẽ khai báo như sau: Nợ tại khoản 3339; có tài khoản 111, 112;
Trường hợp hạch toán thuế môn bài chậm bị phạt: Khi nhận được quyết định xử phạt của cơ quan thuế.
Có nợ tài khoản 811 đây chính là chi phí khác
Có tài khoản 3339 đây chính là phí, lệ phí
Khi trả tiền phạt: Thì nợ tài khoản 3339 đây chính là phí và chi phí,và có tài khoản 111/112.
Trường hợp kết thúc tài khoản chuyển nhượng có nợ tài khoản 911 và có tài khoản 811.
Bên cạnh đó các khoản phạt do nộp thuế môn bài chậm sẽ không được khấu trừ thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán thuế môn bài
Đối với trường hợp nộp tờ khai lệ phí môn bài: Doanh nghiệp căn cứ vào tờ khai thuế môn bài để nộp thuế cho cơ quan thuế. Mức thu phí như sau:
Mức thuế 3000.000 đồng/năm nếu tổ chức có điều lệ trên 10 tỷ đồng.
Mức thuế 2000.000 đồng/năm nếu tổ chức có vốn điều lệ nhỏ hơn hoặc bằng 10 tỷ đồng.
Mức thuế 1000.000 đồng/năm đối với các chi nhánh, cơ sở thương mại, văn phòng đại diện, đơn vị phi thương mại và các tổ chức kinh tế khác.
Đối với các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định pháp luật hiện hành:
Cá nhân, nhóm người và hộ gia đình tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm nhỏ hơn hoặc bằng 100 triệu đồng.
Các hoạt động kinh doanh không thường xuyên đồng thời cũng không diễn ra tại điểm nào đó cố định của những cá nhân hay nhóm người.
Những hoạt động sản xuất, kinh doanh có liên quan đến việc sản xuất muối của cá nhân, nhóm người, hộ gia đình…
Cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp hoạt động nuôi trồng, buôn bán thủy hải sản.
Các cơ quan báo chí và địa điểm bưu điện của xã.
Hợp tác xã có hoạt động dịch vụ kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản xuất nông nghiệp của văn phòng, chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh của hợp tác xã.
Các quỹ tín dụng, văn phòng đại diện, hợp tác xã, những quý tín dụng và những công ty tư nhân hoạt động ở vùng núi.
Bài viết trên đây là một vài thông tin về thuế môn bài hạch toán vào tài khoản nào và các quy định của pháp luật về cách tính thuế môn bài. Hy vọng thông qua bài viết này bạn đọc biết được tài khoản hạch toán thuế môn bài, từ đó giúp bạn đọc có được nhiều thông tin hữu ích và công việc sẽ hoàn thành nhanh, hiệu quả.